Cuộc đời Dịch_Tấn

Dịch Tấn được sinh ra vào giờ Dậu, ngày 12 tháng 3 (âm lịch) năm Càn Long thứ 58 (1793), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai trưởng của Bối lặc Miên Tư, mẹ ông là Đích Phu nhân Nữu Hỗ Lộc thị (鈕祜祿氏).[1]

Năm Gia Khánh thứ 5 (1800), tháng 8, ông được thưởng Tứ phẩm Mũ miện (四品頂戴), sau này đổi thành Tam phẩm Mũ miện (三品頂戴).

Năm Đạo Quang nguyên niên (1821), tháng 12, qua khảo phong, ông được phong tước Tam đẳng Trấn quốc Tướng quân (三等鎮國將軍), thụ Đầu đẳng Thị vệ (頭等侍衛).[2]

Năm thứ 9 (1829), tháng 2, nhậm chức Thị vệ Ban lãnh (侍衛班領).

Năm thứ 11 (1831), tháng 6, thụ Càn Thanh môn Thị vệ (乾清門侍衛). Đến tháng 9, ông rời khỏi Càn Thanh môn.

Năm thứ 21 (1841), tháng 8, nhậm chức Tương Hồng kỳ Hán quân Phó Đô thống, sau đó lại điều làm Chính Hồng kỳ Hán quân Phó Đô thống. Tháng 12 cùng năm, quản lý Viên Minh viên sự vụ.

Năm thừ 23 (1843), tháng 12, lại điều làm Tương Hồng kỳ Mãn Châu Phó Đô thống.

Năm thứ 28 (1848), tháng giêng, ông được thăng tước Nhất đẳng Trấn quốc Tướng quân (一等鎮國將軍).

Năm thứ 29 (1849), tháng 3, phụ thân ông qua đời, ông được thừa tập tước Bối tử (貝子).[2]

Năm thứ 30 (1850), tháng 5, thụ Tông Nhân phủ Hữu tông nhân.[3]

Năm Hàm Phong nguyên niên (1851), tháng 11, thụ Tương Hoàng kỳ Mông Cổ Đô thống.

Năm thứ 2 (1852), tháng 3, nhậm Chính Bạch kỳ Lĩnh thị vệ Nội đại thần. Đến tháng 9 cùng năm thì ông bị cách chức.

Năm thứ 5 (1855), tháng 9, quản lý sự vụ Chính Bạch kỳ Giác La học.

Năm thứ 6 (1856), tháng 9, nhân vì ông bị bệnh, được ban thưởng thêm nửa bổng lộc. Cùng năm đó, ngày 7 tháng 12 (âm lịch), giờ Dần, ông qua đời, thọ 64 tuổi.